Viêm phổi là bệnh lý quen thuộc với tỷ lệ mắc không nhỏ nhưng thực sự hiểu căn bệnh này là gì, nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị thì không phải ai cũng nắm được. Theo dõi ngay bài viết dưới đây để nắm được nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị viêm phổi đang được áp dụng hiện nay.
Bệnh viêm phổi là gì?
Làm cơ quan thực hiện quá trình trao đổi khí của cơ thể, phổi bao gồm các thành phần như phế nang, túi phế nang, ống phế nang là đơn vị thực hiện quá trình này. Viêm phổi xảy ra khi nhu mô phổi bị viêm nhiễm, các phế nang, đường dẫn khí thở trong phổi chứa đầy chất lỏng mủ.
Viêm phổi là bệnh gì?
Bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi với mức độ nặng nhẹ khác nhau nhưng khá nguy hiểm nếu người mắc là trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người trên 65 tuổi có bệnh nền hoặc hệ miễn dịch suy yếu.
Dấu hiệu cảnh báo bệnh viêm phổi
Nhận biết sớm các dấu hiệu của viêm phổi sẽ giúp người bệnh sớm có các biện pháp đề phòng và điều trị phù hợp. Tùy vào người mắc và mức độ mà các biểu hiện viêm phổi có thể xuất hiện khác nhau. Với các trường hợp nhẹ, triệu chứng viêm phổi thường tương tự như cảm lạnh hoặc cảm cúm nhưng kéo dài hơn. Cụ thể:
– Đau ngực khi thở hoặc ho
– Ho, ho có đờm
– Mệt mỏi
– Sốt, ớn lạnh, đổ mồ hôi (triệu chứng này có thể không xuất hiện ở người già, người có sức đề kháng yếu).
– Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn mửa hoặc tiêu chảy
– Khó thở
– Hiện tượng lú lẫn có thể xuất hiện ở người cao tuổi.
Triệu chứng thường gặp khi viêm phổi
Ngoài ra, ở trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh thường có thể không xuất hiện một dấu hiệu nào cảnh báo viêm phổi. Một số trường hợp, có thể xuất hiện các dấu hiệu như: Nôn, sốt cao, co giật, ho, mệt mỏi, bứt rứt, bỏ bú, bỏ ăn,… thậm chí có thể tím tái, li bì, rút lõm lồng ngực, khó thở,… nếu bệnh nặng.
Sau khi phát hiện ra các dấu hiệu cảnh báo viêm phổi, người bệnh cần được đưa đến các bệnh viện để được thăm khám và điều trị. Tại đây, các chuyên gia y tế cần xác định nguyên nhân gây ra viêm phổi là gì để có hướng điều trị sao cho kịp thời, hợp lý.
Nguyên nhân gây viêm phổi là gì?
Thông thường, viêm phổi thường được phân loại theo hai cách:
-
Theo nguồn gốc lây nhiễm:
+ Viêm phổi bệnh viện: Xuất hiện sau khi bệnh nhân được nhập viện 48h mà trước đó không có biểu hiện viêm phổi. Đây là một vấn đề nghiêm trọng bởi các vi khuẩn gây ra viêm phổi bệnh viện thường kháng nhiều loại kháng sinh. Do đó, việc điều trị trở nên khó khăn.
+ Viêm phổi cộng đồng: Bao gồm tất cả các trường hợp ngoài viêm phổi bệnh viện. Bệnh xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng thường gặp nhất là do vi khuẩn, virus.
-
Theo nguyên nhân gây bệnh:
Viêm phổi do vi khuẩn
Vi khuẩn là nguyên nhân của phần lớn các trường hợp viêm phổi ở người trưởng thành. Trong trường hợp viêm phổi do vi khuẩn, bệnh lây từ người sang người thông qua giọt bắn. Cụ thể, khi người khỏe hít hoặc nuốt phải các giọt chứa đầy vi khuẩn, chúng sẽ xâm nhập vào phổi, gây viêm và khiến người bệnh ho, hắt hơi. Bệnh dễ xuất hiện hơn ở những người bị suy giảm miễn dịch hoặc người có bệnh lý nền mạn tính.
Vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu gây viêm phổi ở người trưởng thành
Viêm phổi do nhiễm virus
Virus gây viêm phổi đang được lưu ý nhất hiện nay đó là SARS-CoV-2. Với nhiều biến chủng mới và tốc độ lây lan nhanh chóng, mức độ tái nhiễm cao. Đặc biệt, ngay cả khi khỏi bệnh, người bệnh vẫn có thể gặp phải các triệu chứng hậu covid như: Khó thở, hụt hơi,… Một số trường hợp, người bệnh gặp phải các tổn thương phổi nặng dù đã khỏi bệnh. Ngoài covid, các virus cảm lạnh, cúm cũng có thể gây viêm phổi.
Viêm phổi do nấm
Ở những người bị bệnh mãn tính hoặc hệ miễn dịch suy yếu, bào tử nấm tồn tại sẵn có trong cơ thể sẽ được đà phát triển mạnh do không có yếu tố ức chế. Hoặc người vô tình hít phải các bào tử nấm cũng có thể bị viêm phổi do nấm. Các bào tử nấm này phát triển rất nhanh, bám vào phổi. Tình trạng viêm phổi do nấm còn dễ xuất hiện ở những người hút thuốc lá, sống trong môi trường bụi bẩn, ẩm mốc.
Viêm phổi do hóa chất
Viêm phổi do hóa chất thường ít gặp nhưng lại có độ nguy hiểm cao. Bệnh còn được biết với tên là viêm phổi hít, xảy ra ở nhiều cấp độ khác nhau, phụ thuộc vào loại hoá chất, thời gian phơi nhiễm, thể trạng người bệnh, hoạt động sơ cứu,… Ngoài viêm phổi, các hoá chất còn có thể gây hại cho nhiều cơ quan khác trong cơ thể, đặc biệt là gan và thận.
Đối tượng nào dễ mắc viêm phổi
Viêm phổi là một tình trạng nguy hiểm có thể xuất hiện ở bất kỳ ai. Đặc biệt, dễ xuất hiện hơn ở những nhóm đối tượng như:
Trẻ em
Trong độ tuổi dưới 5 tuổi, đặc biệt là dưới 2 tháng tuổi, trẻ có nguy cơ mắc và tử vong do viêm phổi cao nhất. Theo thống kê của WHO, viêm phổi là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ dưới 5 tuổi. Mỗi năm, có khoảng 150 triệu ca trẻ em ở các nước đang phát triển bị viêm phổi mà trong đó, có tới 11 triệu trẻ phải nhập viện. Ước tính, mỗi ngày có khoảng 4300 trẻ tử vong do viêm phổi trên toàn thế giới.
Phụ nữ mang thai
Hệ miễn dịch suy giảm trong thời kỳ mang thai là nguyên nhân khiến phụ nữ dễ bị virus, vi khuẩn tấn công, dẫn tới viêm phổi. Bị viêm phổi trong thời kỳ mang thai có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ bà bầu và thai nhi. Cụ thể, nếu bị viêm phổi, nguy cơ về các biến chứng thai kỳ, sinh non, sẩy thai có thể gia tăng. Nếu phụ nữ mang thai có nghi ngờ bị viêm phổi cần đi khám và điều trị theo chỉ định của bác sĩ để giảm thiểu những ảnh hưởng trên thai nhi.
Người cao tuổi
Ở người cao tuổi, sức đề kháng suy giảm và khả năng thích nghi kém. Dẫn tới khi bước vào giai đoạn giao mùa hay thay đổi thời tiết, họ rất dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Nếu không điều trị kịp thời, người cao tuổi có thể xuất hiện nhiều biến chứng nguy hiểm, điển hình như suy hô hấp.
Người cao tuổi rất dễ bị viêm phổi khi giao mùa
Một số trường hợp khác
Viêm phổi có thể xuất hiện nhiều ở một số nhóm người khác như:
– Bệnh nhân nằm trong phòng chăm sóc đặc biệt của bệnh viện, có sử dụng máy thở.
– Người mắc bệnh mãn tính dễ bị viêm phổi nếu mắc phải bệnh hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) hoặc bệnh tim.
– Người thường xuyên hút thuốc lá khiến hệ miễn dịch tự nhiên của cơ thể suy yếu.
– Người có hệ miễn dịch suy yếu: Do bị HIV/AIDS, đã ghép tạng, đang hoá trị hoặc sử dụng thuốc chống viêm corticoid kéo dài.
Các biến chứng viêm phổi thường gặp
Nếu không được điều trị kịp thời, người bị viêm phổi có thể xuất hiện những biến chứng nguy hiểm. Một số trường hợp, ngay khi đã được điều trị, những người thuộc nhóm nguy cơ cao vẫn có thể xuất hiện các biến chứng:
Nhiễm trùng huyết
Khi vi khuẩn từ phổi xâm nhập vào máu có thể gây ra tình trạng nhiễm trùng huyết. Đây là một biến chứng nguy hiểm, không chỉ bởi độc lực của vi khuẩn mà còn vì các chất hóa học trung gian do hệ miễn dịch của cơ thể giải phóng vào máu, kích hoạt phản ứng viêm toàn thân, gây tổn thương mô và cơ quan trong cơ thể. Nhiễm trùng máu có thể gây viêm nội mạc mao quản, gan, lách sưng to, viêm màng não, áp xe não, suy thận cấp, viêm tràn dịch mủ khớp, viêm tủy xương, viêm màng ngoài tim, viêm động mạch, viêm tắc tĩnh mạch thứ phát,… Thậm chí có thể gây shock nhiễm trùng với tỷ lệ tử vong cao 20-50%.
Suy hô hấp
Nếu người bệnh bị viêm phổi nặng hoặc mắc các bệnh mãn tính, tình trạng khó thở có thể xuất hiện. Thậm chí, nhiều trường hợp phải nhập viện và sử dụng máy thở để cung cấp oxy cho đến khi phổi lành trở lại.
Người bị viêm phổi có thể bị suy hô hấp
Tràn dịch màng phổi
Khi bị viêm phổi, lớp chất lỏng có thể tích tụ trong khoảng không giữa các lớp mô lót phổi và khoang ngực (màng phổi). Khi đó, sự chênh lệch áp suất không được đảm bảo để không khí tràn vào phổi, dẫn tới hiện tượng khó thở. Mặt khác, khoảng không có vai trò hạn chế sự ma sát giữ màng phổi với lớp mô lót. Nên nếu tràn dịch, người bệnh sẽ cảm thấy đau khi hít thở, đặc biệt là hít thở gắng sức. Do vậy, người bệnh cần được chọc hút dịch nếu có triệu chứng khó thở do sự gia tăng của dịch màng phổi.
Áp xe phổi
Trong trường hợp tại một khoang trong phổi xuất hiện mủ thì có nghĩa vị trí đó đã bị áp xe. Để điều trị tình trạng này cần sử dụng thuốc kháng sinh. Một số trường hợp, khi lượng mủ nhiều, cần phải phẫu thuật hoặc dẫn lưu bằng ống dài đặt vào ổ áp xe để loại bỏ bớt, giúp người bệnh hít thở dễ dàng hơn.
Phòng tránh bệnh viêm phổi như thế nào?
Mặc dù phổ biến trong cộng đồng nhưng viêm phổi có thể được phòng tránh bằng các biện pháp như:
Tiêm phòng
Sử dụng vacxin tiêm phòng để ngăn ngừa một số bệnh viêm phổi, cúm. Đây là biện pháp phòng ngừa viêm phổi được sử dụng rộng rãi, đặc biệt là vacxin cho trẻ nhỏ. Theo các chuyên gia y tế, nên tiêm phòng viêm phổi cho trẻ dưới 2 tuổi và trẻ từ 2-5 tuổi có nguy cơ mắc bệnh phế cầu. Ngoài ra, hiện nay, tiêm các loại vacxin phòng Covid-19 cũng chính là biện pháp phổ biến để giảm bớt mức độ nghiêm trọng khi bị bệnh.
Tiêm vacxin giúp dự phòng viêm phổi hiệu quả
Tăng cường vệ sinh
Rửa tay thường xuyên hoặc sử dụng những chất khử trùng như nước rửa tay khô, cồn và đeo khẩu trang khi đến nơi đông người là cách để bảo vệ bản thân khỏi nhiễm trùng đường hô hấp. Mặt khác, cần súc miệng hàng ngày bằng nước muối và dung dịch sát khuẩn. Khi đó, các vi khuẩn ở cổ họng sẽ bị tiêu diệt, đờm được làm loãng, đường thở khai thông và hạn chế tối đa các biến chứng xuất hiện do nhiễm khuẩn.
Không hút thuốc lá
Khói thuốc lá có thể làm xơ hoá đường thở, khiến hàng rào bảo vệ tự nhiên của phổi suy yếu và tạo điều kiện thuận lợi cho nhiễm trùng đường hô hấp. Do đó, cần tránh hút thuốc lá chủ động và thụ động.
Tăng cường hệ miễn dịch
Giải pháp tự nhiên giúp chống lại sự tấn công của virus, vi khuẩn, nấm chính là tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể. Để tăng cường hệ miễn dịch, cần duy trì các thói quen như:
– Ngủ đủ giấc, đúng giờ, không thức khuya, dậy muộn.
– Tập thể dục thường xuyên, đặc biệt là các bài tập hít vào – thở ra.
– Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học, đầy đủ chất dinh dưỡng, tránh xa các chất kích thích như rượu, bia,… hay đồ chiên rán, đồ ăn nhiều đường.
Những biện pháp trên mặc dù đơn giản nhưng đem lại hiệu quả khá tốt trong việc dự phòng các bệnh viêm phổi. Song khi mắc bệnh, vẫn cần điều trị theo phác đồ của bác sĩ.
Phương pháp chẩn đoán viêm phổi hiện nay
Với những triệu chứng lâm sàng rõ ràng, viêm phổi sẽ dễ được nhận ra. Nhưng nếu viêm phổi không triệu chứng, bác sĩ sẽ dựa vào tình trạng bệnh, chỉ định làm các xét nghiệm để chẩn đoán và tìm hiểu cụ thể nguyên nhân gây viêm phổi:
Khám lâm sàng
– Hỏi bệnh sử để tìm các dấu hiệu ho, khó thở, sốt và các triệu chứng khác. Kiểm tra xem bệnh nhân có dấu hiệu nguy hiểm như khó thở, tím tái, li bì hay không.
– Theo dõi nhịp thở của bệnh nhân để xác định người bệnh thở nhanh hay chậm.
– Nghe phổi để tìm các tiếng ran bất thường: ran ẩm, ran nổ,…
Phương pháp chẩn đoán viêm phổi nào đang được áp dụng hiện nay?
Cận lâm sàng
– Xét nghiệm máu: Thông qua số lượng bạch cầu để kiểm tra tình trạng nhiễm trùng.
– Nuôi cấy đờm: Tìm vi khuẩn, nấm gây bệnh. Từ đó, xác định được kháng sinh hiệu quả nhất cho bệnh nhân sử dụng.
– Chụp X-quang ngực: Chẩn đoán viêm phổi nhờ hình ảnh của tổn thương nhu mô như phế nang, mô kẽ phổi.
– Chụp CT: Chẩn đoán xác định đám mờ ở phổi, tìm ra các tổn thương nhỏ, khó thấy mà X quang bỏ sót.
– Nội soi phế quản: Thủ thuật giúp bác sĩ quan sát đường hô hấp để chẩn đoán các bệnh lý về phổi, cho phép bác sĩ lấy mẫu mô, tế bào hoặc dịch tại phổi.
Sự kết hợp của quá trình thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng giúp bác sĩ chẩn đoán phân biệt viêm phổi với các bệnh lý tại phổi khác như dị vật đường thở, suyễn, suy hô hấp do bệnh tim mạch,… Từ đó, tìm ra được hướng điều trị phù hợp
Phác đồ điều trị viêm phổi hiện nay
Phụ thuộc vào loại viêm phổi và mức độ nghiêm trọng của bệnh cũng như sức khỏe, tuổi tác của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ kê những thuốc điều trị khác nhau. Trong đó, các thuốc điều trị thường được kê bao gồm:
Thuốc kháng sinh
Được sử dụng để điều trị viêm phổi do vi khuẩn. Việc xác định chính xác loại vi khuẩn gây viêm phổi và lựa chọn kháng sinh tốt nhất để điều trị có thể sẽ mất thời gian dài. Do vậy, một số trường hợp trong quá trình chờ đợi kết quả, bác sĩ sẽ sử dụng kháng sinh chuyên dùng cho loại vi khuẩn thường gặp gây viêm phổi. Trong trường hợp các triệu chứng chưa được cải thiện, có thể thay đổi loại kháng sinh khác.
Thuốc hạ sốt, giảm đau
Nếu bị virus, vi khuẩn hoặc vi nấm tấn công, người bệnh có thể bị sốt. Nếu sốt cao, cần sử dụng các thuốc hạ sốt. Các thuốc này cũng có tác dụng giúp giảm bớt những cơn đau xuất hiện do viêm phổi.
Thuốc kháng viêm
Khi phản ứng viêm diễn ra quá mạnh mẽ, thuốc kháng viêm corticoid có thể được chỉ định sử dụng. Tuy nhiên, đây là một loại thuốc có nhiều biến chứng nguy hiểm, chỉ nên dùng với liều lượng bác sĩ đã kê.
Thuốc tiêu nhầy
Phản ứng viêm xuất hiện khiến chất lỏng mủ xuất hiện nhiều, cản trở sự hô hấp. Thuốc tiêu nhầy có tác dụng giảm bớt lớp mủ này và rất cần cho bệnh nhân bị viêm phổi.
Phác đồ nào đang được áp dụng để điều trị viêm phổi?
Các sản phẩm tăng cường sức đề kháng
Ngoài việc tăng cường sức đề kháng bằng cách duy trì chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt khoa học thì việc sử dụng những sản phẩm hỗ trợ củng cố hệ miễn dịch là biện pháp kết hợp để nâng cao sức khoẻ, giúp nhanh chóng đẩy lùi viêm phổi.
Như vậy, bài viết trên đây đã cung cấp cho độc giả những thông tin hữu ích về bệnh viêm phổi. Từ đó, giúp bạn hiểu rõ hơn về căn bệnh này, sớm nhận biết cũng như có các biện pháp dự phòng, điều trị để sớm khỏi bệnh, hạn chế tối đa các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
Hệ thống Nhà thuốc Mariko xin giới thiệu đến quý độc giả các phác đồ điều trị viêm phổi phổ biến hiện nay tại bảng 1. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì về căn bệnh viêm phế quản, xin liên hệ tổng đài miễn cước 18001201 hoặc hotline: 0383.77.11.55 để được đội ngũ dược sĩ, bác sĩ dày dặn kinh nghiệm của Mariko giải đáp giúp bạn.
Bảng 1: Gợi ý các phác đồ điều trị viêm phổi phổ biến
Viêm phổi |
|||||
Ho có đờm, đờm màu gỉ sắt. Ngoài ra còn có một số các triệu chứng khác như : sốt, khó thở, ra mồ hôi, ớn lạnh, đau ngực, nhức đầu, đau cơ và mệt mỏi,… | |||||
Kháng sinh | Kháng viêm Corticoid | Tiêu nhầy | Giảm đau, hạ sốt | Tăng cường đề kháng | Chế độ ăn uống/ vận động / khuyến cáo |
Augmentin 1g | Medrol 4 | Bisolvon 30mg | Panadol Extra | Hepedon 80mg | Tránh ăn đồ tanh, lạnh, giữ ấm cơ thể. |
1 | 2 | 1 | 1 | 1 | |
Augmentin 625g | Medrol 4 | Bisolvon 30mg | Panadol Extra | Hepedon 80mg | |
1 | 2 | 1 | 1 | 1 | |
Zinnat 500mg | Prednisolon 5mg | Hexinvon 8mg | Panadol Extra | Nutriginsen | |
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | |
Cefixim 200mg | Prednisolon 5mg | Hexinvon 8mg | Panadol Extra | Nutriginsen | |
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | |
Viên | Viên | Viên | Viên | Viên | |
Uống lúc no | Uống lúc no | Uống lúc no | Uống lúc no | Uống lúc no |
*Mọi thông tin của bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, những thông tin mà chúng tôi đưa ra không nhằm mục đích chẩn đoán hay chữa bệnh. Bạn lên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.