Trong xã hội hiện đại, trầm cảm là một trong những rối loạn tâm thần phổ biến thường gặp nhất. Mặc dù không có biểu hiện rõ rệt nhưng mỗi năm có hàng trăm nghìn người mất mạng vì trầm cảm. Rối loạn trầm cảm nặng hiện nay ảnh hưởng đến khoảng 163 triệu người (2% dân số thế giới) vào năm 2017. Đây là một rối loạn tâm thần khá nguy hiểm, nó tác động nhiều đến mặt tinh thần, thể chất, chức năng sống và cả niềm vui trong đời sống của các bệnh nhân. Vậy trầm cảm là bệnh gì? Làm sao để ngăn ngừa trầm cảm một cách hiệu quả nhất? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đây bạn nhé!
1, Trầm cảm là gì?
Trầm cảm là một chứng bệnh thuộc tâm thần học đặc trưng bởi sự rối loạn của khí sắc. Bệnh do hoạt động của não bộ bị rối loạn gây nên do một yếu tố tâm lý nào đó tạo thành những biến đổi bất thường trong suy nghĩ hành vi và tác phong.
Phụ nữ thường có nguy cơ bị bệnh trầm cảm nhiều hơn ở nam giới (2 nữ/ 1 nam) xảy ra ở nhiều lứa tuổi khác nhau đặc biệt trong độ tuổi trưởng thành. Tỉ lệ mắc bệnh trầm cảm ngày nay đang gia tăng nhanh chóng, theo tổ chức Y tế Thế giới ước tính mỗi năm có khoảng 850000 chết do hành vi tự sát bởi bệnh trầm cảm, đây là một bệnh phổ biến ở trên toàn cầu. Tuy nhiên trong số đó những người được chẩn đoán và điều trị kịp thời hiện nay còn rất thấp chỉ chiếm khoảng 25%
Trầm cảm là nguyên nhân của khoảng hơn 50% trường hợp tự sát, trầm cảm do nguyên nhân khác nhau nhưng gặp tỉ lệ cao ở những đối tượng bị thất nghiệp, phá sản, và ly hôn,…
Trầm cảm là bệnh không còn xa lạ nữa và hoàn toàn có thể chữa trị được khỏi hoàn toàn vì vậy cần phải được khám và điều trị kịp thời.
2, Nguyên nhân và những đối tượng có nguy cơ cao bị trầm cảm
Nguyên nhân gây bệnh trầm cảm
Trầm cảm được gọi là chứng rối loạn vì hiện nay các bác sĩ không thể xác định được nguyên nhân cụ thể, ta chỉ có thế xác định các yếu tố nguy cơ, tức là cá nhân đó trải qua những chướng ngại tâm lý nào thì nguy cơ gặp trầm cảm sẽ cao hơn những đối tượng khác. Các nguy cơ dẫn đến trầm cảm có thể bao gồm:
- Do bị bệnh lý hoặc các chấn thương: Những người có tiền sử bị mắc bệnh não như viêm não, u não, hoặc chấn thương sọ não sẽ dễ mắc bệnh trầm cảm do tổn thương cấu trúc não.
- Sử dụng các chất kích thích: Người bệnh dễ trầm cảm nếu có tiền sử hút thuốc lá, rượu bia, sử dụng các chất kích thích tổn hại thần kinh như ma túy, và ma túy đá…
- Trầm cảm do căng thẳng kéo dài: công việc bị áp lực kéo dài, áp lực gia đình, xung đột, hoặc do môi trường sống căng thẳng…
- Trầm cảm chưa rõ nguyên nhân (nội sinh): Nguyên nhân của trầm cảm xảy ra do rối loạn các hoạt động của các chất dẫn truyền thần kinh có trong não bộ như Noradrenaline, và Serotonin…Nhìn chung, các yếu tố liên quan đến các nhóm sinh học như (di truyền, và thay đổi chất dẫn truyền ở não…), môi trường (căng thẳng kéo dài, thiếu các nguồn lực xã hội…) tâm lý (quá khứ từng có các sang chấn tâm lý….) đều có thể góp phần tăng nguy cơ trầm cảm của bệnh nhân.
Những người có nguy cơ cao bị trầm cảm
- Sau một sang chấn tâm lý: phá sản, mất hết tiền của, nợ nần, mất đi người thân, hôn nhân đổ vỡ, con cái hư hỏng, áp lực công việc quá lớn,…
- Sau sinh con khoảng vài tuần chiếm 1 tỷ lệ khá lớn cần được phát hiện kịp thời
- Đối với học sinh, sinh viên: áp lực học tập quá lớn: nhiều bài vở, thi cử dồn dập, áp lực từ cha mẹ thầy cô,
- Sau tổn thương thực tổn: chấn thương sọ não,…
3, Triệu chứng và biến chứng của bệnh trầm cảm
Triệu chứng của bệnh trầm cảm
Bệnh trầm cảm có biểu hiện bằng các triệu chứng như sau:
- Khí sắc trầm buồn: khí sắc trầm buồn thường được biểu hiện qua nét mặt của bệnh nhân: buồn bã, rầu rĩ, và ủ rũ nét mắt rất đơn điệu, giảm hoặc mất các nếp nhăn. Tình trạng khí sắc thường giảm rất bền vững do bệnh nhân liên tục buồn bã, chán nản, bi quan, và mất hết niềm tin trong cuộc sống.
- Mất hứng thú hoặc các sở thích trước đây đã từng có: cảm giác nặng nề, mệt mỏi không muốn làm một việc gì cả, đi đứng chậm chạp, luôn luôn cảm thấy mình không có đủ sức khỏe để làm bất cứ việc gì dù là việc nhẹ, không quan tâm đến mọi việc xung quanh kể cả con cái đang vui chơi cũng không để ý quan tâm. Bệnh nhân cũng tự cho rằng họ đã mất hết các sở thích vốn có trước đây kể cả các ham muốn tình dục. Nam nữ đều có biểu hiện suy giảm tình dục như lãnh cảm ở nữ hoặc bị rối loạn cương dương ở nam giới cũng là một trong những triệu chứng thường gặp.
- Rối loạn giấc ngủ: mất ngủ là triệu chứng thường gặp nhất chiếm khoảng 95% số trường hợp bệnh nhân bị trầm cảm. Bệnh nhân luôn cảm thấy trằn trọc khó đi vào giấc ngủ mặc dù đôi khi cảm thấy rất buồn ngủ nhưng lại không thể ngủ được, thức dậy sớm hơn bình thường. bệnh nhân trầm cảm được coi là mất ngủ khi ngủ ít hơn 2 tiếng mỗi ngày so với người bình thường. Bệnh nhân có thể thức trắng cả ngày lẫn đêm trong nhiều ngày dẫn đến bị suy nhược cơ thể.
- Mất cảm giác ngon miệng, và bị gầy sút cân, một số ít có biểu hiện tăng cân rõ rệt: bệnh nhân trầm cảm thường mất cảm giác ngon miệng, không muốn ăn thậm chí có trường hợp sẽ nhịn ăn hoàn toàn dẫn đến bị gầy sút cân. Một số ít trường hợp có cảm giác thèm ăn, ăn nhiều hơn bình thường dẫn đến tăng cân không kiểm soát.
- Mệt mỏi, giảm tập trung, và giảm sút năng lượng: hay than phiền mệt mỏi mà không có một nguyên nhân nào cụ thể, giảm khả năng tập trung vì vậy hiệu quả trong công việc giảm sút. Cảm giác mệt mỏi của người bệnh thường nặng hơn vào buổi sáng. Không còn cảm thấy hứng thú với việc gì. Bệnh nhân bị mệt mỏi không muốn làm gì đối với những trường hợp bệnh nặng còn không thể thực hiện được các công việc hàng ngày như: đi ra chợ, nấu cơm, và giặt quần áo
- Cảm giác vô dụng, và tội lỗi: luôn có các ý nghĩ tiêu cực về bản thân, cảm giác tuyệt vọng không có lối thoát, không còn một chút niềm tin vào bản thân và tương lai. Tự cảm thấy có lỗi với người thân và gia đình, luôn cảm thấy thua kém người khác, và trở nên vô dụng.
- Biểu hiện sinh lý : nhức đầu, mỏi vai gáy, hồi hộp trống ngực, và đau nhức tay chân
- Cảm giác lo lắng vô cớ, hoặc ám ảnh bệnh tật vô lý, dễ nổi giận với những người xung quanh, có những cơn sợ hãi kéo đến dồn dập, ngại giao tiếp, ít quan tâm đến người khác, và hay đòi hỏi cao về những người khác
- Hình thức biểu hiện ra bên ngoài: ăn mặc lôi thôi lếch thếch, vệ sinh thân thể kém, cử chỉ chậm chạp hoặc giận dữ vô cớ, giọng nói trầm buồn đơn điệu gợi ý về bệnh trầm cảm.
- Có ý định và hành vi tự sát: hầu hết các bệnh nhân trầm cảm đều có ý nghĩ về cái chết nặng hơn là có ý định tự sát. Cảm giác tuyệt vọng không có lối thoát chỉ có cách phải chết đi. Họ bị ám ảnh về bệnh tật, và chán nản, dễ bị tổn thương dần dần tự nghĩ rằng phải chết đi cho đỡ đau khổ.
Biến chứng của trầm cảm
Trầm cảm được xem là chứng bệnh âm thầm nhưng có thể để lại những hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho người bệnh và gia đình bệnh nhân. Đôi khi, không dễ để người trầm cảm có thể nhận ra những rối loạn họ đang gặp. Trầm cảm ảnh hưởng nhiều đến tinh thần, cuộc sống của cá nhân và xã hội của người bệnh.
Ảnh hưởng về tinh thần và cuộc sống
- Người bệnh bị mất tập trung và giảm hiệu quả trong học tập, công việc
- Ảnh hưởng giao tiếp và mối quan hệ xã hội khác: Người bị bệnh trầm cảm thường bị khó quản lý cảm xúc, hoặc thu mình, và bị giới hạn mối quan hệ giao tiếp.
- Đôi khi tự làm đau bản thân, hay suy nghĩ tự tử: Họ dễ đánh giá thấp bản thân, cảm thấy có lỗi hoặc vô giá trị. Cộng với việc thiếu các kỹ năng ứng phó hoặc thiếu nguồn lực vào thời điểm đó, họ có thể có những hành động tự gây hại khi cảm xúc quá mạnh.
Ảnh hưởng tới sức khỏe và thể chất
- Ảnh hưởng lớn nhất sức khỏe khi bị mắc trầm cảm, đó là giấc ngủ của người bệnh. Việc bị thiếu ngủ thường xuyên, hoặc lâu dài cũng tác động ngược đến tinh thần và cảm giác mỏi mệt.
- Người bị trầm cảm có thể giảm ham muốn tình dục.
- Trầm cảm kéo dài cũng có thể kéo dài ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất của các bộ phận khác trong cơ thể như (tim, huyết áp, và dạ dày…).
4, Phòng ngừa trầm cảm hiệu quả
- Đối với một số loại sang chấn tâm lý không thể lường trước được như mất đi người thân, phá sản cần quan tâm, gần gũi, và chia sẻ lấy lại niềm tin cho người bệnh.
- Tránh các sang chấn tâm lý: gạt bỏ các áp lực trong cuộc sống nếu có thể.
- Đối với những bệnh nhân có biểu hiện trầm cảm cần phải theo dõi giám sát người bệnh vì người bệnh có thể phát sinh hành vi tự sát bất kì lúc nào.
- Đưa đến khám bệnh ở chuyên khoa tâm thần để được chẩn đoán và chữa bệnh kịp thời.
5, Phác đồ điều trị bệnh trầm cảm
Trầm cảm nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời thì nguy cơ bệnh nhân sẽ tự sát là rất cao chiếm đến khoảng 50% tổng số bệnh nhân trầm cảm. Trong gia đình, người thân nếu phát hiện ai có những biểu hiện như trên cần được đưa đến bệnh viện chuyên khoa tâm thần để khám phát hiện và chữa trị kịp thời.
Nguyên tắc điều trị:
- Cắt các tình trạng rối loạn cảm xúc
- Chống tình trạng tái phát
- Phục hồi chức năng cho người bệnh
- Không được cho người bệnh tự ý dùng thuốc
- Dùng thuốc đúng, đủ theo phác đồ, và không tự ý bỏ thuốc
- Thông báo với các bác sĩ những tác dụng phụ của thuốc để đưa ra hướng giải quyết phù hợp nhất cho bệnh nhân
Có rất nhiều loại thuốc chống trầm cảm, thuốc sẽ điều chỉnh khí sắc theo đúng cơ chế của bệnh tùy từng trường hợp bệnh cụ thể do bác sĩ chuyên khoa tâm thần kê đơn đem lại hiệu quả rất tốt tỉ lệ khỏi bệnh cao, ít tái phát. Sau đây là một số phác đồ dùng thuốc do bác sĩ chuyên khoa đưa ra để bệnh nhân tham khảo:
NHÓM THUỐC | Thuốc trầm cảm | TPCN/ Hỗ trợ | ||
PHÁC ĐỒ 1 | TÊN THUỐC | Amitriptylin 25mg | Pylode | Viên uống dầu gan cá mập |
CÁCH DÙNG (viên/liều) | 1 ( buối tối ) | 2 | 2 | |
PHÁC ĐỒ 2 | TÊN THUỐC | Amoxapin 100mg | Pylode | |
CÁCH DÙNG (viên/liều) | 1 | 2 | ||
PHÁC ĐỒ 3 | TÊN THUỐC | Fluoxetin 20 | Viên uống dầu gan cá mập | |
CÁCH DÙNG (viên/liều) | 2 | 2 | ||
PHÁC ĐỒ 4 | TÊN THUỐC | Marprotilin 75 | Angiactos | |
LIỀU DÙNG | 1 | 2 | ||
ĐVT | Viên | Viên | Viên | |
LƯU Ý | Uống sau ăn | Uống sau ăn | Uống sau ăn |