Trong thời gian gần đây, những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường đang có xu hướng gia tăng nhanh với các biến chứng nặng nề như biến chứng tim mạch, thận, mắt, và thần kinh… Đây đã trở thành nỗi lo ngại hàng đầu của toàn xã hội. Việc trang bị những kiến thức và cách phòng ngừa bệnh tiểu đường sẽ giúp bạn phát hiện sớm và điều trị hiệu quả ngay từ giai đoạn đầu phát hiện.
1, Bệnh tiểu đường là bệnh gì?
Bệnh tiểu đường,hay còn gọi là bệnh đái tháo đường, đây là một bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính rất phổ biến hiện nay. Khi mắc bệnh tiểu đường, cơ thể của bệnh nhân sẽ mất đi khả năng sử dụng hoặc sản xuất ra các hormone insulin một cách thích hợp.
Bệnh nhân bị tiểu đường sẽ có lượng đường trong máu quá cao do nhiều nguyên nhân. Tình trạng này có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng cho cơ thể người bệnh, bao gồm cả mắt, thận, thần kinh và bệnh tim.
Phân loại các loại tiểu đường
Bệnh tiểu đường thường phân ra làm ba loại chính, đó là bệnh tiểu đường tuýp 1, tiểu đường tuýp 2 và bệnh tiểu đường thai kỳ.
Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) tuýp 1
Bệnh tiểu đường tuýp 1, còn gọi là chứng rối loạn tự miễn, trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể bệnh nhân sẽ tấn công các tế bào tuyến tụy thay vì các yếu tố ngoại lai. Chính vì vậy sẽ gây ra sự thiếu hụt của insulin và tăng lượng đường huyết trong cơ thể.
Nếu bị tiểu đường tuýp 1, các triệu chứng thường sẽ xuất hiện rất sớm và ở trong độ tuổi khá trẻ, thường là ở các trẻ nhỏ hay tuổi vị thành niên.
Hiện nay, chưa xác định được rõ nguyên nhân chính xác của bệnh tiểu đường tuýp 1. Các bác sĩ thường cho rằng bệnh tiểu đường tuýp 1 có thể là do nguyên nhân kết hợp của các yếu tố di truyền và các yếu tố ngoài môi trường.
Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) tuýp 2
Bệnh tiểu đường tuýp 2, còn được gọi là bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin (NIDDM), đây là loại tiểu đường phổ biến thường gặp nhất, chiếm từ 90% đến 95% tổng số bệnh nhân bị bệnh tiểu đường. Bệnh tiểu đường tuýp 2 thường xuất hiện ở tuổi trưởng thành, nhưng hiện nay do tỷ lệ béo phì ngày càng cao, nên nhiều trường hợp bệnh được phát hiện ở tuổi vị thành niên và người trẻ. Chính vì vậy cũng có thể bạn đang mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 mà bạn không hề hay biết.
Nếu mắc tiểu đường tuýp 2, các tế bào của bệnh nhân sẽ đề kháng với insulin, và tuyến tụy sẽ không thể tạo ra đủ lượng insulin để vượt qua sự đề kháng này. Thay vì di chuyển vào các tế bào để tạo ra năng lượng cho cơ thể, thì đường sẽ tích tụ lại trong máu của người bệnh.
Hiện nay vẫn chưa xác định được chính xác lý do gây bệnh, tuy nhiên bác sĩ cho rằng các yếu tố di truyền và môi trường sẽ có thể khiến cho bạn dễ mắc bệnh. Thừa cân cũng là yếu tố nguy cơ chủ yếu thường gặp ở những nhóm bệnh nhân mắc tiểu đường tuýp 2, nhưng không phải tất cả những người bị tiểu đường tuýp 2 đều trong tình trạng thừa cân.
Các loại bệnh tiểu đường khác
Ngoài bệnh tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2 thì còn có bệnh tiểu đường thai kỳ thường xảy ra ở phụ nữ mang thai. Bệnh có thể gây ra các vấn đề cho cả bà mẹ và trẻ sơ sinh nếu không được điều trị đúng cách. Tuy nhiên, thông thường tiểu đường thai kỳ sẽ biến mất sau khi phụ nữ chuyển dạ.
2, Nguyên nhân và những người có nguy cơ bị tiểu đường
Nguyên nhân bị bệnh tiểu đường
- Hiện nay ở cả tiểu đường tuýp 1 va tuýp 2 đều chưa rõ nguyên nhân.
- Đối với bệnh tuýp 1 các bác sĩ và chuyên gia cho rằng do tính nhạy cảm di truyền và các yếu tố môi trường gây ra,…
- Đối với bệnh tuýp 2 bác sĩ cho rằng yếu tố di truyền và môi trường đóng một vai trò quan trọng. Ngoài ra thừa cân cũng có liên hệ chặt chẽ với sự xuất hiện của bệnh tiểu đường tuýp 2, nhưng không phải ai mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 đều trong trình trạng thừa cân.
Nguyên nhân gây nên bệnh tiểu đường thai kỳ
Khi phụ nữ mang thai, nhau thai sẽ tạo ra những kích thích để duy trì và nuôi thai kỳ. Những kích thích này sẽ làm cho các tế bào tăng khả năng kháng insulin. Thông thường, tuyến tụy sẽ sản xuất đủ insulin để vượt qua sức đề kháng này, tuy nhiên trong một số trường hợp tuyến tụy không sản xuất đủ lượng insulin cần thiết khiến lượng đường để vận chuyển vào tế bào giảm, lượng đường tích tụ lại trong máu sẽ tăng cao, dẫn đến tiểu đường thai kỳ ở phụ nữ mang thai.
Thông thường tiểu đường thai kỳ thường xảy ra ở những phụ nữ mang thai bị thừa cân, những người có tiểu sử gia đình mắc bệnh hoặc đã được chẩn đoán bị rối loạn dung nạp glucose đều có nguy cơ cao bị bệnh.
Những người có nguy cơ bị bệnh tiểu đường
Theo các chuyên gia người lớn có BMI ≥ 23 kg/m2, hoặc cân nặng lớn hơn 120% cân nặng lý tưởng và có một hoặc nhiều hơn một trong các yếu tố nguy cơ như sau sẽ dễ mắc bệnh:
- Những người ít vận động thể lực.
- Gia đình có người bị đái tháo đường ở thế hệ cận kề với bệnh nhân như (bố, mẹ, anh chị em ruột).
- Những người bị tăng huyết áp hay đang điều trị bằng thuốc hạ huyết áp.
- Những người có nồng độ Cholesterol trong máu cao, vùng bụng to ở nam giới là ≥ 90 cm, và ở nữ ≥ 80 cm
- Phụ nữ bị buồng trứng đa nang có nguy cơ bị bệnh cao hơn.
- Những người phụ nữ đã mắc đái tháo đường thai kỳ.
- Những người đã bị rối loạn glucose huyết đói hay rối loạn dung nạp glucose ở lần xét nghiệm trước đó.
- Những người có các dấu hiệu đề kháng insulin trên lâm sàng (như béo ph́ì, và dấu gai đen.v.v.v.).
- Tiền sử có bệnh tim mạch do bị xơ vữa động mạch.
- Ở những bệnh nhân không có các dấu hiệu/triệu chứng trên, bắt đầu thực hiện xét nghiệm phát hiện sớm đái tháo đường ở những người từ 45 tuổi trở lên.
3, Triệu chứng và biến chứng của bệnh đái tháo đường
Triệu chứng của bệnh đái tháo đường
Những người bị mắc bệnh có các triệu chứng đái tháo đường sau đây là điển hình. Tuy nhiên, ở một số người bệnh đái tháo đường type 2 có các triệu chứng nhẹ nên người bệnh không nhận biết được.
- Hay đi tiểu thường xuyên
- Thường cảm thấy rất khát
- Thường cảm thấy rất đói – ngay cả khi đang ăn
- Mệt mỏi nhiều hơn bình thường
- Cảm giác nhìn mờ
- Bị chậm lành các vết thương hoặc vết loét.
- Bị giảm cân – ngay cả khi đang ăn nhiều hơn so với bình thường (đái tháo đường type 1)
- Ngứa ran, đau, hay bị tê ở tay hoặc chân (đái tháo đường type 2)
Biến chứng của bệnh đái tháo đường
Các biến chứng nguy hiểm thường gặp ở các bệnh nhân tiểu đường như sau:
- Mạch máu bị tổn thương: Việc tăng đường trong máu kéo dài có thể làm tổn thương mạch máu. Nếu tổn thương ở mạch máu quá lớn có thể gây ra bệnh tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, tổn thương thành mạch và bị hẹp các động mạch tứ chi, thậm chí có thể gây tắc mạch gây hoại tử chi. Tổn thương ở các mạch máu nhỏ sẽ gây rối loạn hoạt động chức năng của các cơ quan như thận, võng mạc mắt, hoặc thần kinh ngoại biên nếu không được điều trị hiệu quả có thể gây ra suy thận mãn dẫn đến nguy cơ phải chạy thận nhân tạo suốt đời hay phải ghép thận, suy giảm thị lực dẫn đến mù lòa, bị dị cảm ở 2 chi dưới…
- Hô hấp: Bệnh nhân bị tiểu đường thường dễ bị viêm phổi và viêm phế quản do bị bội nhiễm vi khuẩn.
- Tiêu hóa: Người bệnh thường hay bị viêm quanh nướu răng, hoặc rối loạn chức năng gan, viêm loét dạ dày, và tiêu chảy.
- Da: Bệnh nhân có thể cảm thấy ngứa ngoài da, hay bị mụn nhọt, trong lòng bàn tay và bàn chân ánh vàng, xuất hiện các u màu vàng gây ngứa ở gan bàn chân, bàn tay, mông, hoặc bị viêm mủ da…
- Bệnh Alzheimer: Bệnh nhân bị bệnh tiểu đường tuýp 2 có nguy cơ cao mắc bệnh Alzheimer.
Một số biến chứng mà sản phụ có thể gặp nếu bị tiểu đường thai kỳ như sau:
- Sản phụ có thể bị tiền sản giật với các biểu hiện như tăng huyết áp, dư protein trong nước tiểu, hoặc bị sưng ở chân. Thêm vào đó, sản phụ cũng có nguy cơ tái phát bệnh ở những lần mang thai kế tiếp, và tiến triển thành bệnh tiểu đường mãn tính (phổ biến là tiểu đường tuýp 2) khi về già.
- Thai nhi cũng có nguy cơ phát triển nhanh hơn so với độ tuổi, đồng thời có nguy cơ bị tiểu đường tuýp 2 về sau này. Nếu sản phụ không được điều trị đúng cách và hiệu quả trong suốt thời gian mang bầu, thai nhi cũng có nguy cơ tử vong trước hoặc sau sinh.
4, Cách phòng ngừa bệnh tiểu đường
Để phòng ngừa mắc bệnh tiểu đường cần phải chú ý những vấn đề sau:
- Theo dõi cân nặng thường xuyên: Béo phì là một trong các nguyên nhân làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Vì vậy, cần phải cố gắng duy trì tốt chỉ số cân nặng ổn định.
- Thường xuyên vận động: Vận động thường xuyên giúp cơ thể tăng cường sử dụng các hormone insulin hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, việc vận động thường xuyên sẽ giúp giảm cân, và làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
- Bổ sung nhiều chất xơ trong chế độ ăn: Nên làm giàu chế độ ăn uống của mình với các loại thực phẩm có chứa nhiều chất xơ. Bên cạnh đó, cần phải giảm thiểu việc dung nạp các thức ăn có tinh bột, và chất béo,…
- Kiểm soát stress: Căng thẳng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tiểu đường. Vì vậy, cần phải học cách kiểm soát stress bằng cách đọc sách, và ngồi thiền,…
- Ngủ đủ giấc: Nghiên cứu cho thấy những người hay bị thiếu ngủ có khả năng mắc bệnh tiểu đường cao hơn.
5, Phác đồ điều trị bệnh tiểu đường
Như đã phân tích ở trên bệnh tiểu đường có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe, do đó cần phải phát hiện sớm để có thể can thiệp điều trị hiệu quả ngay từ giai đoạn đầu của bệnh. Dưới đây là một số phác đồ điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả mà bệnh nhân có thể tham khảo:
NHÓM THUỐC | Thuốc điều trị đái tháo đường | TPCN / Hỗ trợ | |||
PHÁC ĐỒ 1 | TÊN THUỐC | Diamicrond 30mg | Glucophage 500mg | Dây thìa canh | Omega 3 Nhật |
CÁCH DÙNG (viên/liều) | 1 | 1 | 2 | 2 | |
PHÁC ĐỒ 2 | TÊN THUỐC | Diamicrond 60mg | Omega 3 Nhật | Dây thìa canh | |
CÁCH DÙNG (viên/liều) | 1 | 1 | 1 | ||
PHÁC ĐỒ 3 | TÊN THUỐC | Glucovance 500/2.5mg | Dây thìa canh | Vitamin 3B | |
CÁCH DÙNG (viên/liều) | 1 | 1 | 2 | ||
ĐVT | Viên | Viên | Viên | Viên | |
LƯU Ý | Uống trước ăn 30p | Uống sau ăn | Uống sau ăn | Uống sau ăn |