Bỏng là dạng tai nạn là tổn thương da và các tế bào mô do nhiệt, hóa chất hoặc bức xạ. Bỏng không những gây tổn hại đến sức khỏe mà còn để lại hậu quả cực kỳ nghiêm trọng. Bởi vậy mà việc tìm hiểu rõ những nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh xử lý vết bỏng kịp thời là điều cực kỳ quan trọng.
Vậy để hiểu chi tiết, mời bạn cùng Nhà thuốc Mariko tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Bỏng là gì?.
Bỏng là một tai nạn thường gặp trong cuộc sống hàng ngày và lao động, có thể gặp ở cả người lớn và trẻ em, với xu hướng ngày càng gia tăng. Bỏng là những tổn thương bề mặt nông hoặc sâu trên cơ thể gây tổn thương hoặc biến dạng cấu trúc da hoặc các bộ phận của nó. Tổn thương của bỏng gây ra không chỉ khu chế tại chỗ mà có thể gây rối loạn toàn thân.
Nguyên nhân bệnh Bỏng
Một số nguyên nhân có thể gây ra bỏng gồm:
- Bỏng nhiệt: do lửa, hơi nước, vật nóng hoặc chất lỏng nóng gây ra
- Bỏng lạnh: do tiếp xúc với điều kiện ướt, gió hay lạnh
- Bỏng điện: do tiếp xúc với nguồn điện hở hoặc bị sét đánh
- Bỏng hóa chất: do tiếp xúc với hóa chất ở nhà, hóa chất công nghiệp. Các loại hóa chất này ở dạng rắn, lỏng hoặc khí. Thực phẩm tự nhiên như ớt có chứa chất gây kích ứng cho da, nên có thể tạo ra cảm giác bỏng
- Bỏng bức xạ: gây ra bởi máy nhuộm da, ánh nắng mặt trời, tia cực tím, tia X, xạ trị dùng trong điều trị ung thư
- Bỏng ma sát: do tiếp xúc với bề mặt cứng như đường đất, thảm hoặc sàn phòng tập thể dục
Phân tích tác nhân gây bỏng theo lứa tuổi:
- Sức nóng khô: xảy ra ở người lớn nhiều hơn trẻ em.
- Sức nóng ướt: xảy ra ở trẻ em nhiều hơn người lớn.
- Bỏng do hóa chất: hầu hết gặp ở người lớn.
- Bỏng do điện: tỷ lệ tương đương nhau giữa trẻ em và người lớn
Đối tượng nguy cơ bệnh Bỏng
Bỏng làm ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi.
Những yếu tố làm gia tăng nguy cơ bị bỏng bao gồm:
- Dùng bếp củi, tiếp xúc với nguồn nhiệt, dây điện
- Lưu trữ không an toàn những vật liệu dễ cháy và gây ăn da
- Hút thuốc không cẩn thận
- Lạm dụng trẻ em
- Điều chỉnh nhiệt độ của máy nước nóng cao hơn 54,4°C
- Thực phẩm và dụng cụ chứa đồ ăn hâm nóng
- Tiếp xúc quá nhiều, lâu với ánh mặt trời
Triệu chứng bệnh bỏng
- Bỏng độ I: đỏ da, viêm nhẹ hoặc sưng, đau, da khô, bong tróc khi lành vết bỏng
- Bỏng độ II: xuất hiện bóng nước, sau đó da rất đỏ và đau. Một số bóng nước vỡ làm cho vết thương trông rất ướt. Theo thời gian, mô dạng vảy mềm và dày (dịch tiết sợi huyết) có thể phát triển trên vết thương
- Bỏng độ III trở lên: vết bỏng có dạng sáp và màu trắng, cháy đen, màu nâu sẫm, da lở và lồi cơ, bóng nước không vỡ.
Người bệnh nên đến khám bác sĩ nếu:
- Bỏng ở bàn tay, bàn chân, mặt, khu vực nhạy cảm, khớp lớn hoặc diện tích cơ thể lớn
- Bỏng sâu
- Bỏng do hóa chất hoặc điện
- Khó thở hoặc bị bỏng đường hô hấp
- Có các dấu hiệu nhiễm trùng như dịch chảy ra từ vết thương, đau nhiều hơn, đỏ và sưng
- Bỏng hoặc có bóng nước lâu lành
- Sẹo lớn
- Bỏng xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi, người lớn tuổi, người có hệ miễn dịch yếu hoặc vấn đề sức khỏe mạn tính (như ung thư, bệnh tim hoặc bệnh đái tháo đường).
Các thời kỳ của bỏng bao gồm:
- Thời kỳ đầu tiên: từ 2-3 ngày đầu sau khi bị bỏng. Biểu hiện đặc trưng là tình trạng sốc do bỏng.
- Thời kỳ thứ hai (thời kỳ nhiễm độc, nhiễm trùng cấp tính): từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 45-60 sau khi bị bỏng. Đây là thời kỳ chữa lành và liền sẹo với bỏng nông và nhưng với bỏng sâu thì đây là thời kỳ nhiễm độc và nhiễm trùng.
- Thời kỳ thứ ba (thời kỳ bỏng): Từ ngày thứ 45-60, nếu vết bỏng không được điều trị và chăm sóc cẩn thận trước đó, bệnh nhân sẽ gặp phải thời kỳ này. Có ba mức độ rối loạn bỏng, bao gồm:
- Nhẹ: phù nề mô hạt, nhẹ sụt cân khoảng 4-9 kg
- Vừa: có hoại tử thứ phát, sút cân khoảng 20-40 kg, teo cơ, phù nề dưới da, loét nhiều điểm tỳ đè
- Nặng: bỏng không có mô hạt, hoại tử thứ phát, gầy sụt cân 20 – 40 kg, có rối loạn chức năng, teo nội các cơ quan và các tuyến nội tiết, rối loạn tâm thần.
Suy mòn bỏng nhẹ có thể hồi phục nhanh chóng nếu điều trị tốt. Suy mòn bỏng vừa có thể gây ra tử vong do những biến chứng khác của bệnh bỏng. Suy mòn bỏng nặng có tỉ lệ tử vong cao khoảng 50 – 60 %.
- Thời kỳ thứ tư là thời kỳ hồi phục bệnh bỏng. Vùng da bị bỏng đã được phủ kín và liền sẹo. Rối loạn chức năng các cơ quan đã được phục hồi dần dần. Các rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng cũng trở về bình thường (thời kỳ này diễn ra từ 1-1,5 tháng).
Phòng ngừa bệnh Bỏng
Các phương pháp phòng ngừa bệnh bỏng bị nặng hơn bao gồm:
- Bỏng lạnh: Giữ vết bỏng dưới vòi nước lạnh từ 10 đến 15 phút cho đến khi cơn đau giảm bớt, hoặc dùng khăn sạch thấm nước lạnh. Không chườm đá trực tiếp lên vết bỏng vì nó có thể gây tổn thương nhiều hơn.
- Tháo nhẫn hoặc những vật siết chặt ra khỏi vùng da bị bỏng.
- Không làm vỡ những mụn nước nhỏ. Nếu mụn nước vỡ ra, hãy rửa nhẹ nhàng bằng xà phòng nhẹ và nước, bôi thuốc mỡ kháng sinh và đắp bằng băng gạc không dính.
- Sử dụng kem dưỡng ẩm, lô hội hoặc gel, có thể làm dịu vùng bị bỏng và ngăn ngừa khô da
- Sử dụng thuốc giảm đau như ibuprofen, naproxen hoặc acetaminophen
- Chích ngừa uốn ván đầy đủ. Bác sĩ khuyến cáo nên tiêm uốn ván ít nhất là 10 năm một lần
- Dùng kem dưỡng ẩm và kem chống nắng thường xuyên: Bất kể vết bỏng nhẹ hay nặng, điều quan trọng là phải sử dụng các sản phẩm này khi vết thương đã lành hoàn toàn.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bỏng
Khám lâm sàng:
- Đánh giá độ sâu của vết bỏng, mức độ tổn thương, đau, sưng và các dấu hiệu nhiễm trùng.
- Bệnh nhân cần được chăm sóc y tế ngay lập tức khi bị bỏng các bộ phận quan trọng của cơ thể, ngạt khói, bỏng điện và bỏng nghi ngờ có liên quan đến lạm dụng cơ thể. Bác sĩ sẽ kiểm tra các vết thương khác và xác định phần nào của cơ thể bị ảnh hưởng bởi vết bỏng.
Các xét nghiệm: chụp x-quang và các thủ thuật. Các chẩn đoán khác phụ thuộc vào nguyên nhân gây bỏng.
Các biện pháp điều trị bệnh Bỏng
Các nguyên tắc điều trị bỏng tùy thuộc vào nguyên nhân gây bỏng và mức độ nghiêm trọng của nó:
- Hầu hết các vết bỏng nhẹ có thể được điều trị tại nhà bằng thuốc không kê đơn hoặc thoa lô hội, và chúng thường rất nhanh lành.
- Sau khi sơ cứu ban đầu ở vết bỏng nhẹ, bệnh nhân cần được tiếp tục điều trị bằng thuốc, băng vết thương, trị liệu và phẫu thuật để giảm đau, loại bỏ mô chết, chống nhiễm trùng và giảm sẹo, phục hồi chức năng và trị liệu tâm lý.
Đối với bỏng nặng, thuốc và các sản phẩm khác có thể giúp điều trị bỏng bao gồm
- Liệu pháp nước: bao gồm các kỹ thuật như liệu pháp xông hơi, kích thích bằng sóng siêu âm và làm sạch các mô bị tổn thương.
- Truyền dịch: tránh mất nước và suy cơ quan
- Thuốc giảm đau và lo lắng: morphin hoặc các thuốc chống lo âu bởi việc điều trị bỏng có thể gây ra cảm giác đau
- Kem và thuốc mỡ: giúp giữ ẩm cho vết thương, giảm đau, ngăn ngừa tình trạng nhiễm trùng và làm cho vết thương mau lành
- Gạc: giúp tạo môi trường ẩm ướt, chống lại các nhiễm trùng và giúp cho vết bỏng mau lành
- Sử dụng thuốc chống nhiễm trùng: kháng sinh tiêm tĩnh mạch
- Vắc xin uốn ván: nên tiêm uốn ván sau khi bị bỏng
- Các bài tập vật lý trị liệu và lao động trị liệu: nếu vết bỏng có diện tích lớn, đặt biệt có đi qua khớp thì các bài vật lý trị liệu sẽ giúp kéo căng da và làm cho các khớp linh hoạt hơn. Các bài tập khác có thể cải thiện sức mạnh và tính linh hoạt của cơ bắp. Nếu bạn gặp khó khăn trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, bác sĩ có thể đề nghị liệu pháp vận động.
Ngoài ra, đối với vết bỏng lớn, bệnh nhân cần thực hiện thêm các thủ thuật khác sau phẫu thuật, từ hỗ trợ hô hấp, đặt ống thông dạ dày cho đến phẫu thuật tạo hình, để đảm bảo vết thương mau lành và phục hồi toàn bộ chức năng của các cơ quan bị ảnh hưởng và tái cấu trúc vùng bị ảnh hưởng.
Phác đồ điều trị bỏng được các chuyên gia nghiên cứu bạn có thể tham khảo qua:
NHÓM THUỐC | Kháng sinh (nếu có bội nhiễm) | Chống viêm, chống phù nề | |||
PHÁC ĐỒ 1 | TÊN THUỐC | Dung dịch xịt kháng khuẩn , tái tạo da nhanh lên mô hạt BIOTAKI | |||
CÁCH DÙNG (viên/liều) |
Sơ cứu tại chỗ
Loại trừ nhanh nguyên nhân gây bỏng:
- Tìm cách dập lửa, cởi bỏ ngay quần áo bị cháy hoặc bị nhúng vào nước sôi.
- Nếu bị bỏng điện, cần tìm mọi cách để tắt dòng điện, đưa nạn nhân ra khỏi vùng nguy hiểm, hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực
- Nếu bị bỏng trong đám cháy lớn, phải tìm cách chuyển ngay nạn nhân ra nơi thoáng khí, theo dõi tình trạng hô hấp của nạn nhân, hút chất nhầy và đảm bảo đủ thông khí.
- Bỏng do acid phải cởi giày, dùng nhiều nước lạnh để rửa vùng bị bỏng, hoặc ngâm vùng bị bỏng trong nước trên 15 phút để làm loãng nồng độ axit. Có thể dùng nước xà phòng, nước vôi trong 5% để trung hòa axit. Đối với nung kiềm có thể trung hòa bằng axit axetic 6%, axit boric 3%, nước lạnh, giấm, nước đường 20%.
Đối với tổn thương bỏng:
- Ngâm mình trong nước lạnh để giảm đau và chống sốc. Nên ngâm nước lạnh sớm trong 30 phút đầu để có kết quả, nếu sau 45 phút vẫn không có tác dụng.
- Băng ép vùng bị bỏng sau khi ngâm nước lạnh. Tác dụng là hạn chế sự phát triển của vết bỏng, hạn chế thoát nước. Không bôi bất kỳ chất gì lên vùng bị bỏng (trừ bỏng do hóa chất, cần xử lý tùy theo chất gây bỏng).
Giảm đau:
- Bất động vùng bỏng.
- Phong bế novocain dạng dung dịch 0,25% ở các vùng gốc chi bị bỏng.
- Sử dụng thuốc giảm đau.
- Uống Oresol hoặc dung dịch tự pha có chứa 5,5gr muối ăn + 4gr Natri bicarbonat + 100gr Glucose + 1 lít nước (uống từ 1- 2 lít trong 24 giờ).
- Ủ ấm: người bị bỏng diện rộng xảy ra tình trạng sốc bỏng thường bị rét run cần ủ ấm nhưng không được để nhiệt độ cao quá 370C sẽ gây ra mất nước thêm dưới dạng bốc hơi. Không vận chuyển bệnh nhân khi đang bị sốc hoặc đe dọa sốc.
Trên đây là tổng hợp tất cả những thông tin liên quan đến nguyên nhân, triệu chứng cũng như các điều trị và phòng tránh bỏng mà Nhà thuốc Mariko muốn chia sẻ đến quý bạn đọc. Hi vọng đây sẽ là những thông tin hữu ích giúp bạn có những kiến thức bổ ích nhất.